Chuyển đổi visa D-2, D-10 sang visa E-7-1 📎
Sau khi tốt nghiệp cao đẳng, đại học, thạc sỹ tiến sỹ nếu bạn có định hướng làm việc ở Hàn Quốc với ngành nghề lao động có chuyên môn thì có thể tìm công việc có mã visa E-7 (Visa này là visa lao động dài hạn bạn có thể ở Hàn làm việc đến hết tuổi lao động nếu luôn có công ty tuyển dụng. Có thể gia hạn tối đa 3 năm/ lần gia hạn, nhưng đối với trường hợp là nhân tài ưu tú có giấy giới thiệu bộ ban ngành liên quan, người làm việc ở nơi ưu tiên phát triển mang tính đặc khu, cơ quan nghiên cứu lĩnh vực y tế, kinh tế có thể được 5 năm. Nhưng cũng có thể được gia hạn 1 năm nếu thấy hồ sơ và điều kiện của công ty chỉ đặt tiêu chuẩn ở mức tối thiểu).
Ra trường tìm được việc làm luôn thì chuyển từ D-2 ==> E-7, nếu không tìm được việc làm luôn thì chuyển từ D2 ==> D10 (visa tìm việc làm, nếu đạt 60 điểm trở lên theo chế độ tính điểm) rồi khi tìm được việc thì chuyển từ D10 ==> E-7.
Hồ sơ bao gồm
① Đơn xin đăn ký (Tải tại đây)
② Hộ chiếu còn hiệu lực, Chứng minh thư người nước ngoài
③ Ảnh theo khổ quy định 3.5cm*4.5cm
④ Lệ phí 100.000 won
⑤ Hợp đồng nhà hoặc giấy đồng ý cung cấp chỗ ở (거주숙소제공확인서) và kèm bản photo CMT của người đứng tên hợp đồng nhà.
⑥ Hợp đồng lao động tiêu chuẩn 표준고용계약서 (Tải mẫu tại đây)
⑦ Giấy giải thích lý do tuyển dụng 고용사유서 (Tải mẫu tại đây)
⑧ Tài liệu chứng minh sự thành lập của công ty tuyển dụng như: Giấy đăng ký kinh doanh 사업장등록증, bản sao sổ đăng ký 등기부등본.
⑨ Giấy xác nhận số người đóng 4 loại bảo hiểm nghĩa vụ (4대보험) của công ty (để kiểm tra số nhân viên người Hàn đã đóng BH trên 3 tháng trở lên).
⑩ Giấy chứng nhận kinh nghiệm ở Việt Nam và Hàn Quốc (nếu có).
⑪ Giấy giới thiệu tuyển dụng của trưởng bộ, ban ngành hoặc tài liệu chứng minh được tính cần thiết phải tuyển dụng.
⑫ Giấy chứng nhận đã hoàn thành nộp thuế nhà nước 납세증명서 (국세완납증명서), Giấy chứng nhận nộp thuế địa phương 지방세 납세증명서.
Trường hợp có bằng học vị cao đẳng, đại học của Hàn Quốc thì những ngành nghề dẫu có yêu cầu về học vị và 1 năm kinh nghiệm đi nữa cũng được lược bỏ giấy tiến cử tuyển dụng và cho phép làm việc (nhưng ngoại trừ với những ngành có yêu cầu bắt buộc phải có giấy tiến cử tuyển dụng).
● Visa E7 được chia làm 5 loại hình chính như sau:
Số hiệu visa | Phân loại theo tiêu chí | Tham khảo |
E-7-1 | Nhân lực có chuyên môn | Quản lý, chuyên viên (67 với ngành nghề) |
E-7-2 | Được coi là có chuyên môn | Văn phòng, ngành nghề dịch vụ (với 9 loại ngành nghề) |
E-7-3 | Lao động có kỹ năng | Kỹ thuật viên và ngành liên quan đến kỹ năng kỹ thuật (với 7 loại ngành nghề) |
E-7-4 | Lao động lành nghề | Được thiết lập từ 01.08.2017 (3 loại ngành nghề) |
E-7-91 | Chuyên viên độc lập ở nước ký hiệp ước FTA | được chuyển từ nội dung mã hiệu cũ T6 |
● Khi kí hợp đồng với công ty xem điều kiện được tuyển dụng của công ty và ngành nghề lĩnh vực mình phải làm (đối với trường hợp tốt nghiệp hệ cao đẳng, còn hệ đại học trở lên ko cần phải làm đúng ngành nghề).
● Theo nguyên tắc chỉ cho tuyển dụng E-7 trong phạm vi 20% so với tổng số nhân viên mang quốc tịch Hàn Quốc (Tùy thuộc vào ngành nghề số người được phép tuyển dụng sẽ khác).
● [Hần Kiều (người gốc Hàn mang visa F2, F5) và F5, F6) không tính và tỷ lệ tuyển dụng lao động ngoại quốc nhưng visa F-2 thông thường không phải người gốc Hàn, không phải visa kết hôn thì tính vào tỷ lệ tuyển dụng người lao động nước ngoài]
● Với công ty có số nhân viên người Hàn dưới 5 người hoặc số nhân viên mang visa E-7 nhiều hơn 20% số nhân viên người Hàn (Ví dụ nhân viên người Hàn trong công ty chiếm 20%, nhân viên có visa E-7 chiếm 21% thì công ty nay không được nhận thêm E-7 dù là mới hay là từ visa khác chuyển sang) thì theo nguyên tắc không cho phép nhận lao động E-7 mới từ Việt qua hay từ visa khác chuyển đổi qua E-7 hay thay đổi nơi làm việc hoặc thêm nơi làm việc.
**Nhưng với trường hợp có giấy giới thiệu của hiệp hội mậu dịch KOTRA ở ngành công nghiệp mũi nhọn cho phép tuyển dụng trong phạm vi 50% so với tổng nhân viên người Hàn ( 5 người Hàn thì được 2 visa E-7 ), đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu khu vực ngôn ngữ đặc thù cho phép tuyển dụng 70% so với nhân viên người Hàn ( 5 người Hàn được 3 visa E-7 ). Đối với ngành nghề có tiêu chí riêng thì áp dụng theo tiêu chí đó.
Ví dụ với với visa nấu ăn
Phân loại | Diện tích quán | Thuế gia tăng/ năm | Số lao động người trong nước phải tuyển dụng |
Quán Trung Quốc | 200㎡⇑ | 5 triệu won⇑ | 3 người (tính theo số trong danh sách ngườii tham gia bảo hiểm lao động từ trên 3 tháng⇑ (là người Hàn, Hoa kiều, F-5, F-6)) |
Quán loại hình phổ thông | 60㎡⇑ | 3 triệu won⇑ | 2 người với điều kiện tương tự như trên |
Quán ăn ở đặc khu làng văn hóa Ansan | 30㎡⇑ | 2 triệu won⇑ | 1 ~ 2 người điều kiện như trên (với trường hợp diện tích mặt bằng 151㎡ với thuế gia tăng 7.5 triệu) |
● Với visa D-2-7 diện du học sinh được mời và nhận học bổng từ chính phủ thì không áp dụng điều kiện về tỷ lệ tuyển dụng lao động người Hàn theo ngành nghề với tất cả các loại ngành nghề.
● Điều cần lưu ý: Khi ký kết hợp đồng cần phải xem trước mã ngành, mức lương quy định đối với những mã ngành của E-7. Bởi thứ nhất lĩnh vực công ty có mã ngành đó không? Cái thứ 2 mức lương trong hợp đồng phải phù hợp với mã ngành, đối với bạn phải làm theo đúng chuyên ngành thì càng phải lưu ý đến nội dung này. Tham khảo bảng các loại mã ngành của visa E-7.
Điều kiện về mức lương theo
● Với nhân lực chuyên môn cao: mức thu nhập phải bằng từ 80%⇑mức lương bình quân trung bình quốc dân GNI của năm trước.
● Với lao động coi là có chuyên môn, lao động phổ thông, lao động lành nghề: áp dụng mức lương tối thiểu.
● Có một số ngành tính theo tiêu chí riêng như với người buôn bán bán hàng online, hay kỹ sư thủy sản áp dụng mức thu nhập năm trước phải bằng 0.8GNI ⇑.
Tiêu chuẩn đánh giá tiền lương.
● Dựa trên nội dung bản hợp đồng và giấy chứng nhận số tiền thu nhập do sở thuế cấp (khi gia hạn, chuyển đổi nơi làm việc nhất thiết phải nộp).
● Tính từ ngày đăng ký đối chiếu thu nhập của người đăng ký với số tiền thu nhập GNI của 1 quốc dân Hàn vào năm trước được thông báo lên trang thống kê của ngân hàng Hàn Quốc vào tháng 3 hàng năm.
Năm | GNI/ người(USD) | Hoán đổi (won) | GNI/ người(won) | GNI/ người/ tháng(won) | 80%GNI/ người(won) | Lương bình quân / tháng (won) |
2016 | 27,681 | 1,160 | 32,109,960 | 2,675,830 | 25,687,968 | 2,140,664 |
2017 | 29,745 | 1,130 | 33,611,850 | 2,800,988 | 26,889,480 | 2,240,790 |
2018 | 33,434 | 1,100 | 36,787,00 | 3,065,583 | 29,429,600 | 2,452,467 |
2019 | 32,047 | 1,165 | 37,356,00 | 3,113,000 | 29,884,800 | 2,490,400 |
2020 | 31,755 | 1,180 | 37,473,000 | 3,122,750 | 29,978,400 | 2,498,200 |
● Bảng thống kê lương tiểu thiểu được công bố vào tháng 8 hàng năm. Nếu như không có quy định gì riêng thì tiền lương được áp dụng vào từ ngày 1 tháng 1.
Năm | Lương giờ (won) | Lương ngày (won) | Lương tháng (won) |
2017 | 6,470 | 51,760 | 1,352,230 |
2018 | 7,530 | 60,240 | 1,573,770 |
2019 | 8,350 | 66,800 | 1,745,150 |
2020 | 8,590 | 68,720 | 1,795,310 |
2021 | 8,720 | 69,760 | 1,822,480 |