Tổng hợp một số hướng dẫn mà các du học sinh Hàn Quốc cần lưu ý

Khi các bạn du học sinh chuẩn bị sang đất nước củ sâm để du học, sẽ có một số thủ tục đi kèm bên cạnh việc xin visa và mã code. Hãy cùng GKGroup tìm hiểu tất cả các bước dưới đây và quy trình đầy đủ của từng công việc cụ thể.

I. Hướng dẫn đặt hẹn cục xuất nhập cảnh

Hướng dẫn đặt hẹn cục xuất nhập cảnh trên trang Hikorea.

Có 3 cách đặt lịch hẹn, quy trình cụ thể từng bước bạn có thể tham khảo trong file PDF đính kèm để biết thêm chi tiết:

  • Đặt lịch hẹn không cần ID – Sử dụng số thẻ người nước ngoài (dành cho các bạn đã có thẻ người nước ngoài 외국인등록증).
  • Đặt lịch hẹn không cần ID – Sử dụng hộ chiếu 여권 ( dành cho những bạn chưa có thẻ người nước ngoài. Các bạn đã có thẻ người nước ngoài cũng có thể làm theo cách này.)
  • Đặt lịch hẹn dung ID đã lập.

Vào trang web https://www.hikorea .go.kr/ bằng trình duyệt Internet Explorer đối với Windows 7 hay Microsoft Edge đối với Windows 10 hoặc sử dụng trình duyệt Safari đối với máy tính sử dụng hệ điều hành MacOS.

Click vào mục 방문예약 ( 신청하기) như hình bên.

Nhấn vào 방문예약 신청(비회원).

Chọn mục (1) để đặt lịch hẹn sử dụng thẻ người nước ngoài, mục (2) để sử dụng hộ chiếu.
Tiếp theo điền các thông tin theo yêu cầu rồi chọn 확인.

Điền các thông tin đầy đủ như hình bên cạnh.

Sau khi điền đầy đủ thông tin đến mục chọn thời gian hẹn sẽ xuất hiện một cửa sổ web mới như hình bên dưới, các bạn chi cần chọn ngày hẹn cột bên trái và thời gian hẹn bên phải.

Sau khi chọn được lịch hẹn phù hợp nhấn vào ô 신청. Lịch hẹn đặt thành công sẽ xuất hiện thông báo. Bạn có thể in ra hoặc sử dụng điện thoại chụp lại thông báo.

Cách 2: Đặt lịch hẹn không cần ID – Sử dụng hộ chiếu

Các bạn thực hiện các bước đầu như cách đầu tiên cho tới khi xuất hiện tới mục như hình dưới đây.

Các bạn nhấn vào mục 여권번호 신원인증 rồi chọn 확인.

Các bạn nhấn vào mục 여권번호 신원인증 rồi chọn 확인. Từ đây làm tương tự như phần I.

Cách 3: Đặt lịch hẹn dùng ID đã lập.

Vào trang web https://www.hikorea.go.kr/ rồi login bằng ID đã lập.

Nhấn vào 방문예약 신청하기.

Nhấn vào 방문예약 신청. Từ đây làm tương tự phần I.

II Hướng dẫn làm thẻ ngân hàng, đăng kí Internet Banking

1. Mở tài khoản ngân hàng

Để gửi tiền ở ngân hàng và quản lý thuận tiện, trước tiên bạn phải làm sổ ngân hàng, hay còn được gọi là mở tài khoản (계좌 개설하기).

Hồ sơ cần chuẩn bị :
– Thẻ người nước ngoài (외국인등록증).
– Hộ chiếu (여권).
– Giấy đăng kí (신청서) (Giấy đăng kí có thể lấy tại ngân hàng hoặc in ra từ trang web của ngân hàng).

Đến ngân hàng, làm theo hướng dẫn của nhân viên ở đó.  Trình tự mở tài khoản ngân hàng thông thường:

Đầu tiên khi tới ngân hàng bạn sẽ gặp người hướng dẫn tại đó, người ta sẽ hỏi câu hỏi dạng 뭘 도와드릴까요? (Tôi có thể giúp gì cho bạn?)

Khi đó bạn có thể trả lời 통장을 개설하러고 왔습니다/ 통장을 만들러고 왔습니다( Tôi muốn mở tài khoản ngân hàng). Nhân viên sẽ đưa cho bạn giấy đăng kí ( 신청서) bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết, lấy số đợi và chờ đến lượt mình. (대기표를 뽑고 기다리세요).

Tiếp theo khi đến lượt hãy mang các thủ tục trên tới quầy làm việc. Bạn sẽ được phát 1 tờ giấy đăng kí khác điền đầy đủ thông tin và làm theo hướng dẫn của nhân viên. Một số yêu cầu của nhân viên khi bạn mở tài khoản(신청서를 작성하세요) (Hãy điền thông tin vào giấy đăng kí),

( 단말기에 비밀번호를 네자리로 입력하세요)( Hãy nhấn mật khẩu có bốn kí tự vào máy)…Gần đây để giảm sử dụng giấy các ngân hang tại Hàn Quốc chuyển sang dung giấy đăng kí dạng điện tử được hiện thị thông qua 1 thiết bị máy tính bảng, vì vậy bạn sẽ k cần viết tay như trước.

2. Đăng kí dịch vụ Internet Banking

Internet Banking (인터넷뱅킹 가입) hay còn gọi là dịch vụ tài chính điện tử. Bạn không cần phải đến ngân hàng, thậm chí ngoài giờ làm việc của ngân hàng, bạn vẫn có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch như tra cứu tài khoản và chuyển tiền cho người khác bằng cách sử dụng máy tính hoặc smartphone.

Để sử dụng dịch vụ Internet Banking, trước hết bạn mang theo giấy tờ tùy thân (một trong các giấy tờ: thẻ cư trú cho người nước ngoài, hộ chiếu,..) và đến ngân hàng. Tại ngân hàng, sau khi điền bản đăng ký, bạn lấy mã chứng thực tại website của ngân hàng.

Tại ngân hàng, trước tiên ban phải thiết lập mật khẩu chuyển tiền và hạn mức chuyển tiền trong 1 ngày. Hạn mức chuyển tiền là giới hạn số tiền có thể chuyển cho tài khoản khác trong 1 ngày hoặc trong 1 lần chuyển.

Mật khẩu chuyển tiền được sử dụng khi chuyển khoản bằng internet banking. Khi sử dụng internet banking, phải nhập số bí mật để người khác không vào được tài khoản của mình. Khi đó cần có thẻ bảo mật hoặc OTP (xin cấp tại ngân hàng).

Thẻ bảo mật (Security Card): là thẻ có chứa mật khẩu, thường có khoảng 30~35 số có chứa 4 chữ số liên tiếp. Khi giao dịch internet banking, chỉ cần nhập 2 số bí mật bao gồm 2 chữ số đầu và 2 chữ số cuối được yêu cầu trên màn hình máy tính.

OTP (One Time Password): là thiết bị cung cấp mật khẩu dùng 1 lần. Mỗi lần bấm nút, máy sẽ cho số mới để người khác không thể sử dụng được mật khẩu này. Trên màn hình thiết bị OTP sẽ hiện ra mật khẩu bao gồm 6 chữ số, khi màn hình hiện ra yêu cầu nhập mật khẩu thì nhập số này là được.

Cấp mã chứng thực: Mã chứng thực (공인인증서 발급) là chứng nhận điện tử mà ngân hàng dùng để kiểm tra xem người giao dịch có phải chủ tài khoản hay không, do đó nếu muốn sử dụng internet banking thì phải xin cấp mã này. Nói một cách đơn giản thì nó có chức năng như chữ ký hoặc đóng dấu lên giấy tờ khi thực hiện giao dịch ngân hàng. Sau khi đăng ký Internet Banking, có thể vào website của ngân hàng để lấy mã chứng thực này.

Trình tự xin cấp mã chứng thực:

– Vào website ngân hàng bằng trình duyệt Internet Explore .
– Vào mục mã chứng thực rồi ấn nút Cấp mã chứng thực hoặc Xin cấp mới mã chứng thực (공인인증서/공인인증서 신규발급) – Nhập số chứng minh nhân dân (mã số thẻ cư trú cho người nước ngoài), số tài khoản, mật khẩu tài khoản theo hướng dẫn.
– Nhập mật khẩu chuyển tiền, số trên thẻ bảo mật hoặc OTP.

III Hướng dẫn mua thẻ giao thông, nạp thẻ giao thông. Cách sử dụng xe bus, tàu điện ngầm

Hướng dẫn mua thẻ giao thông, nạp thẻ giao thông (교통카드)

Điểm bán thẻ

Các cửa hàng tiện lợi (GS25, CU, 7-Eleven, Ministop, With Me, Buy The Way, Story Way…) mang logo T-money hoặc Cashbee.
(* Lưu ý: Thẻ T-money và thẻ nạp cũng có thể được bán tại các quầy vé trong các ga tàu điện ngầm)

Điểm nạp tiền

Tất cả các điểm bán và thiết bị nạp tiền trong các ga tàu điện ngầm.

Điểm hoàn tiền

Tất cả các điểm bán (Tiền thẻ có thể không được hoàn lại)

Hướng dẫn sử dụng

Khi sử dụng thẻ T-card cho hệ thống giao thông công cộng, quý khách sẽ nhận được các ưu đãi giảm giá khi chuyển đổi phương tiện. Mỗi ngày tối đa 4 lượt giảm giá được áp dụng, thời gian chuyển tuyến tối đa là 30 phút (với khung giờ từ 21h đến 7h sáng hôm sau sẽ tăng lên thành một giờ). Tuy nhiên, trong vòng 30 phút, nếu quý khách lên lại tuyến buýt cùng số hoặc trở lại ga tàu điện ngầm ban đầu thì sẽ không được áp dụng các ưu đãi chuyển tuyến này. Ngoài ra, quý khách cũng không được nhận ưu đãi nếu không quẹt thẻ vào thiết bị cảm biến khi xuống xe buýt.

Hướng dẫn sử dụng thiết bị nạp tiền cho Thẻ T-Money

Thẻ T-money và Cashbee có thể nạp lại được với số tiền từ 1.000 đến 90.000 Won (giá trị tối đa có thể để trong thẻ được là 500.000 Won) tại bất kỳ địa điểm bán hàng nào hoặc thẻ nạp lại thiết bị bên trong các trạm tàu điện ngầm.

Hướng dẫn nạp tiền:

1) Chọn ngôn ngữ ưa thích của bạn
(tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung).
2) Chạm vào nút “Nạp thẻ quá cảnh”
3) Đặt thẻ T-money của bạn vào bảng nạp tiền
4) Chọn số tiền bạn muốn nạp
5) Cho tiền vào khe
6) Chờ một thời gian ngắn trong khi thiết bị nạp lại thẻ T-money của bạn. Khi thẻ được nạp lại, hãy xác nhận số dư.

Hoàn tiền

Đối với các thẻ giao thông có số dư từ 20.000 won trở xuống, bạn sẽ được hoàn tiền tại một trong các cửa hàng tiện lợi có logo T-money hoặc Cashbee (GS25, VU, 7-Eleven, Ministop, With Me, Buy the Way) với phí dịch vụ là 500 won.

Hướng dẫn sử dụng

Khi sử dụng thẻ T-card cho hệ thống giao thông công cộng, quý khách sẽ nhận được các ưu đãi giảm giá khi chuyển đổi phương tiện. Mỗi ngày tối đa 4 lượt giảm giá được áp dụng, thời gian chuyển tuyến tối đa là 30 phút (với khung giờ từ 21h đến 7h sáng hôm sau sẽ tăng lên thành một giờ). Tuy nhiên, trong vòng 30 phút, nếu quý khách lên lại tuyến buýt cùng số hoặc trở lại ga tàu điện ngầm ban đầu thì sẽ không được áp dụng các ưu đãi chuyển tuyến này. Ngoài ra, quý khách cũng không được nhận ưu đãi nếu không quẹt thẻ vào thiết bị cảm biến khi xuống xe buýt.

Đối với Xe Buýt

Ngay khi lên xe, quý khách vui lòng quẹt thẻ vào thiết bị cảm biến tại đầu xe cho đến khi có tiếng bíp. Thiết bị sẽ hiển thị tiền vé ở trên và số dư còn lại ở dưới. Trước khi xuống xe, vui lòng quẹt thẻ giao thông vào thiết bị cảm biến ở phía đuôi xe cho đến khi có tiếng bíp, nếu bỏ qua bước này, bạn sẽ không được nhận các ưu đãi khi chuyển tuyến.

Đối với Tàu điện ngầm

Quý khách vui lòng quẹt thẻ vào thiết bị cảm biến đặt tại cửa xoay tàu điện ngầm cho đến khi có tiếng bíp. Thiết bị sẽ hiển thị tiền vé ở trên và số dư còn lại ở dưới. Nếu quý khách đang chuyển tuyến, tiền vé hiển thị có thể là “0” (không). Sau khi đến điểm dừng, vui lòng quẹt thẻ vào thiết bị cảm biến tại cửa xoay để ra khỏi ga.

IV. Giới thiệu về nhà Oneroom(원룸), Tworoom (투룸), Gosiwon(고시원)

Oneroom(원룸)

One-room là một một phòng khép kín, bao gồm nhà bếp, nhà vệ sinh,… không chỉ những bạn du học sinh mà ngay cả những bạn sinh viên Hàn Quốc cũng rất yêu chuộng loại hình nhà ở này. One-room cũng có thể ở được từ 1-2 người. Những bạn nào muốn tiết kiệm tiền, bạn có thể thuê cùng một bạn khác để giảm được chi phí.

Ưu điểm của One-room có một phòng bếp riêng. Đối với những bạn mà không quen với thức ăn Hàn Quốc, bạn vẫn có thể tự mình nấu ăn vừa đảm bảo cho sức khỏe, tiết kiệm chi phí, cũng như là bảo đảm an toàn vệ sinh.

Nhược điểm: Tiền thuê phòng và tiền đặt cọc cao. Ký hợp đồng thuê nhà ít nhất là một năm. Nếu chuyển đi trước thời hạn hợp đồng thì chỉ trả lại tiền đặt cọc sau khi phòng có người khác đến thuê. Nếu không thì có thể thuê người môi giới nhà đất tìm người ở thay cho mình, để lấy lại được tiền đặt cọc.

2. Tworoom, Threeroom

Two-room, three-room là loại hình nhà ở mà trong đó hai hay ba phòng. Thông thường sẽ có một phòng to nhất và các phòng nhỏ hơn

Ưu điểm: Đối với các bạn mà không có nhiều đồ đạc lắm thì các bạn có thể chia ra mỗi người một phòng. Bạn vừa có thể tiết kiệm được tiền, vừa không xâm phạm vào đời tư nhau. Nếu các bạn có bạn muốn ở chung nhưng lại không muốn quá xâm phạm đời tư của nhau. Thì các bạn có thể tìm nhà có hai hay ba phòng như thế.

Giá thuê Two-room hay Three-room như vậy cũng không đắt hơn One-room nhiều.

Nhược điểm: bạn sẽ phải kí hợp đồng ít nhất 1 năm và chịu chi phí tiền cọc khá cao, ngoài ra bạn phải tìm được người ở cùng để có thể chia sẻ tiền thuê nhà cũng như tiền đặt cọc nhà.

3. Gosiwon (고시원)

Ưu điểm:

+ Gosiwon là loại phòng rẻ nhất, dành cho sinh viên mới sang hoặc sinh viên muốn tiết kiệm tiền. Thuê Gosiwon, bạn không cần đặt cọc và có thể chuyển đi bất cứ khi nào. Tiền thuê phòng đã bao gồm tất cả mọi thứ: Internet, điện, gas…nên bạn không cần phải lo lắng gì.

Nhược điểm:

+ Không gian phòng rất nhỏ, chỉ dùng để học và ngủ, không thể nấu ăn và bạn phải chia sẻ máy giặt, nhà tắm và nhà vệ sinh với các phòng khác.
+ Đa số phòng Gosiwon không cách âm, nên khi ở bạn không được làm ồn sẽ rất ảnh hưởng đến người khác. Bên cạnh đó, nhiệt độ của phòng này thay đổi theo thời tiết, trời lạnh thì phòng cũng lạnh, mà trời nóng thì phòng cũng nóng.